LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG: các bước chuẩn bị hồ sơ, hướng dẫn quy trình, thủ tục chi tiết

 

Khi quan hệ hôn nhân phát sinh mâu thuẫn trầm trọng, kéo dài,  không thể hàn gắn được  thì ly hôn là phương án cần phải tính đến, như một giải pháp để giải thoát cho nhau, giải thoát cho con cái khỏi phải chịu cảnh cha mẹ bất hòa, xung đột…. Tuy nhiên không phải trường hợp nào vơ chồng cũng đạt được sự đồng thuận ly hôn. Có thể do một bên muốn níu kéo, nhưng không ít trường hợp vì một lý do nào đó, dù không còn tình cảm gì với vợ (hoặc chồng) nhưng không đồng ý ly hôn vì sĩ diện, ích kỷ…hoặc thậm chí né tránh, cản trở việc ly hôn như một hình thức trả thù vợ (hoặc chồng) của mình.

 

Trong những trường hợp trên, pháp luật cho phép một bên (vợ hoặc chồng) có quyền đơn phương yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn mà không cần sự đồng ý của người còn lại. Ngoài ra, dù không phải do mâu thuẫn, xung đột  nhưng nếu một bên vợ hoặc chồng bị tòa án tuyên bố mất tích thì nguyện vọng xin ly hôn của người còn lại cũng là một nhu cầu chính đáng, được pháp luật thừa nhận.

 

Cùng với quyền yêu cầu ly hôn của vợ hơặc chồng, theo quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân & Gia đình, cha, mẹ, người thân thích khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ

 

Như vậy, ly hôn đơn phương, hay đơn phương ly hôn được hiểu là hành vi pháp lý đơn phương của một bên vợ hoặc chồng hoặc của một bên thứ ba yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân khi vợ/chồng có hành vi bạo lực gia đình xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của vợ/chồng; hoặc có hành vi vi phạm nghĩa vụ vợ/chồng nghiêm trọng, làm cho quan hệ hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

 

Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn bạn quy trình và thủ tục xin đơn phương ly hôn tại Tòa án.

 

1. Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương: Để tòa án thụ lý, giải quyết  yêu cầu ly hôn thì trước hết bạn phải soạn thảo Đơn khởi kiện (Đơn xin ly hôn) và chuẩn bị bộ hồ sơ kèm theo. Đơn ly hôn cơ bản gồm có các nội dung sau:

♦ Thông tin về người khởi kiện (người xin ly hôn),  người bị kiện (người bị xin ly hôn) và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (nếu có). Phần này gồm các thông tin như họ tên, năm sinh, địa chỉ…;

♦ Phần nội dung xin ly hôn: Phần này cần trình bày được về quan hệ hôn nhân và lý do xin ly hôn (kết hôn năm nào, mâu thuẫn phát sinh khi nào, nội dung, mức độ trầm trọng của mâu thuẫn. Nói chung cần trình bày chứng minh vợ chồng đã có hành vi bạo lực gia đình và/hoặc vi phạm nghĩa vụ vợ chồng khiến mâu thuẫn trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được);

♦ Khi ly hôn thì vấn đề về con cái là nội dung bắt buộc phải giải quyết nên phải thể hiện nội dung này trong Đơn. Nếu chưa có con chung thì ghi “không có con chung”. Trường hợp có con chung: Nếu con đã  thành niên (đủ 18 tuổi) thì ghi con đã thành niên (tòa án sẽ không cần giải quyết); nếu con chung chưa thành niên, ghi rõ yêu cầu tòa giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng, có cấp dưỡng hay yêu cầu cấp dưỡng hay không, mức cấp dưỡng bao nhiêu v.v…;

♦ Phần tài sản chung: Đây là quyền tự định đoạt của đương sự, có thể yêu cầu tòa án giải quyết (phân chia) cùng với việc ly hôn hoặc không (tự thỏa thuận hoặc giải quyết sau). Nếu không yêu cầu tòa án giải quyết thì ghi “không yêu cầu tòa án giải quyết”. Nếu yêu cầu tòa án phân chia thì phải nêu cụ thể từng tài sản chung và yêu cầu tòa phân chia, cho mình được hưởng phần nào, bao nhiêu trong số các tài sản chung;

♦ Về nợ chung: Nếu không có nợ chung thì ghi rõ trong đơn “không có nợ chung”. Ngược lại, nếu có nợ chung thì ghi rõ nguồn gốc khoản nợ, nợ của ai, bao nhiêu, khi nào v.v… và yêu cầu tòa án giải quyết phân chia trách nhiệm trả nợ như thế nào, ai trả bao nhiêu, khoản nợ nào. Lưu ý rằng, khác với phần tài sản chung pháp luật cho phép đương sự tự định đoạt mà không cần yêu cầu tòa án giải quyết, nhưng nợ chung có liên quan đến quyền lợi của người khác (chủ nợ) nên nếu ghi nợ chung vào trong Đơn thì tòa án sẽ giải quyết mà đương sự không có quyền từ chối. Trường hợp này, phải ghi thông tin chủ nợ vào mục “Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan” ở phần đầu (1) của Đơn.

Cùng với đơn, bạn cần chuẩn bị các tài liệu, chứng cứ sau:

• Bản sao CMND hoặc căn cước công dân;

• Bản sao số hộ khẩu. Nếu tạm trú thì phải có giấy khai báo tạm trú hoặc xác nhận của công an nơi tạm trú;

• Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;

• Bản sao giấy khai sinh của các con chung;

• Các giấy tờ, tài liệu chứng minh tài sản chung, nợ chung; các giấy tờ, tài liệu chứng minh cho các nội dung, yêu cầu khởi kiện khác, nếu có;

2. Nộp đơn, hồ sơ ly hôn đơn phương: Người có yêu cầu ly hôn (vợ hoặc chồng hoặc người thứ 3) nộp hồ sơ khởi kiện về việc ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú) của bị đơn (người bị yêu cầu ly hôn) hoặc TAND nơi làm việc của bị đơn (nếu không xác định được nơi cư trú bị đơn). Trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thì nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh

luật sư 

3. Tòa án tiếp nhận, xử lý đơn xin ly hôn và thụ lý vụ án: Sau khi nhận đơn cùng hồ sơ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Tòa án nơi nhận đơn sẽ kiểm tra đơn. Nếu đơn, hồ sơ chưa đầy đủ, Tòa án sẽ yêu cầu người nộp đơn sửa đổi, bổ sung. Sau khi hồ sơ đầy đủ, hợp lệ Tòa án sẽ ban hành thông báo nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm. Mức án phí ly hôn ở cấp sơ thẩm là 300.000 đồng, nếu không có tranh chấp về tài sản. Trường hợp có tranh chấp về tài sản chung, nợ chung, tùy vào giá trị tài sản tranh chấp

Người khởi kiện sẽ phải tạm ứng 50% mức án phí nêu trên theo thông báo của tòa án. Sau khi nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai cho tòa án, vụ án sẽ được tòa án thụ lý giải quyết.

3. Nội dung, thời gian giải quyết ly hôn đơn phương

Sau khi thụ lý vụ án, tòa án sẽ tiến hành giải quyết, bao gồm nhiều thủ tục khác nhau như: yêu cầu đương sự viết bản tự khai, tiến hành hòa giải, tổ chức buổi họp tiếp cận, công khai chứng cứ… tùy nội dung từng vụ án, có thể tòa án còn phải tiến hành các thủ tục như lấy lời khai đương sự, tiến hành đối chất, thu thập chứng cứ, xác minh tại chỗ, thẩm định tài sản v.v….

Các công việc trên (chuẩn bị xét xử), theo quy định của pháp luật, tòa án sẽ giải quyết trong  thời hạn từ 04 tháng đến 06 tháng. Tuy nhiên, thực tế giải quyết ở tòa án cho thấy thời gian này có thể nhanh hoặc lâu hơn, tùy vào từng vụ án cụ thể.

Trong quá trình chuẩn bị xét xử nêu trên, nếu các đương sự thống nhất được với nhau về việc giải quyết vụ án, tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trường hợp các đương sự không thể thỏa thuận được với nhau, tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử. Tùy từng trường hợp và các chứng cứ chứng minh của các bên đương sự, tòa án sẽ  chấp nhận yêu cầu ly hôn khi có căn cứ cho thấy vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia hoặc một trong hai bên vi phạm nghĩa vụ vợ chồng làm chotình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Ngoài ra, trong trường hợp dù không có mâu thuẫn nhưng nếu vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án cũng giải quyết cho ly hôn.

Ngoài các trường hợp trên, tòa án có thể bác yêu cầu ly hôn đơn phương. Nếu không đồng ý với phán quyết của tòa án, đương sự có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm. Bản án phúc thẩm có hiệu lực ngay, các đương sự không còn quyền kháng cáo.

Trường hợp vụ án được tòa án giải quyết xong và bác đơn ly hôn thìsau 1 năm kể từ ngày bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật, người đã yêu cầu ly hôn đơn phương mới được quyền tiếp tục nộp đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc xin ly hôn đơn phương.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Gọi điện
challenges-icon chat-active-icon
chat-active-icon